Mít không chỉ hấp dẫn với nhiều người bởi hương thơm, vị ngọt mà còn chứa nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe.
Cung cấp calo: 100g mít cung cấp 95 calo. Múi mít chín có mùi thơm đặc trưng và dễ tiêu hóa nhờ có đường đơn như fructose, đồng thời giúp tăng dự trữ năng lượng và tiếp thêm sinh khí trực tiếp cho cơ thể.
Bổ sung chất xơ: Mít rất giàu chất xơ, vì vậy nó giống như là một liều thuốc nhuận tràng tốt cho tiêu hóa. Các chất xơ sẽ giúp bảo vệ màng nhầy của ruột bằng cách giảm thời gian tiếp xúc cũng như sự gắn kết của các hóa chất gây ung thư trong ruột kết.
Bổ sung vitamin A: Múi mít tươi có chứa vitamin A và các sắc tố flavonoid như carotene-Ay, xanthin, lutein và cryptoxanthin-Ay giúp bảo vệ phổi và phòng ngừa ung thư khoang miệng.
Chống oxy hóa: Mít là một nguồn cung cấp vitamin C giúp chống oxy hóa. Tiêu thụ thực phẩm giàu vitamin C giúp cơ thể miễn dịch với n.hiễm t.rùng và các gốc tự do có hại.
Bổ sung vitamin B: Mít là một trong các loại trái cây hiếm rất giàu vitamin nhóm B bao gồm B6 (pyridoxine), niacin, riboflavin và acid folic.
Cung cấp dồi dào các khoáng chất cần thiết: Mít tươi là một nguồn cung cấp dồi dào kali, magiê, mangan và sắt. Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch cơ thể, giúp kiểm soát nhịp tim và huyết áp.
Bổ sung protein: Hạt mít còn rất giàu protein và bổ dưỡng giúp tăng cường và cải thiện sức khỏe.
Giá trị hữu ích từ cây xoài
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền Đông Ấn Độ và các vùng lân cận như Miến Điện, Malaisia.
Ở Việt Nam, xoài được trồng tập trung chủ yếu từ Bình Định trở vào, nhiều nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như: T.iền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long…
Cây xoài có tên khoa học Magifera indica L., thuộc họ đào lộn hột (Anacardiaceae).
Xoài cao 10-12 m, có tán rậm. Lá nguyên đơn, mọc so le, phiến lá hình thuôn lưỡi mác, nhẵn, thơm. Hoa kết thành chùm kép ở ngọn và cành. Hoa nhỏ, màu vàng, có 5 đài lá nhỏ, có lông ở mặt ngoài. Quả chín màu vàng, thịt vàng, ngọt, thơm; nhân có xơ, hạt to. Có nhiều giống xoài khác nhau: xoài tượng, xoài cát, xoài cơm, xoài thanh ca…
Quả xoài chín có chứa các chất dinh dưỡng như: nước 86,5g; glicid 15,9g, protein 0,6g; lipid 0,3g, tro 9,6g. Các chất khoáng: Ca 10mg, P 15mg, Fe 0,3g; các vitamine: A: 1800 microgam, B1 0,06mg… Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, rất tốt cho làn da và thị lực. Quả xoài xanh xắt lát mỏng, phơi hoặc sấy khô, là nguồn cung cấp vitamin C thiên nhiên rất tốt.
Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, giảm béo, cải thiện hệ tiêu hóa, hạ cholesterol m.áu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (làm tăng nhu động ruột, chống táo bón).
Những người đang bị sốt, có vết thương mưng mủ, nội tạng l.ở l.oét, phong thấp, dị ứng da mẩn ngứa, dạ dày ít dịch vị… không nên ăn xoài chín.
Theo Đông y, quả xoài chín có vị ngọt, chua, mát, tác dụng ích dạ dày, tiêu tích trệ, thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, nhuận phế, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp ho do nhiệt, đàm vàng đặc, tiêu hóa kém, bệnh hoại huyết, suy nhược thần kinh, cao huyết áp, mỡ trong m.áu…
Những vị thuốc từ cây xoài
– Vỏ quả xoài chín có tác dụng chữa ho ra m.áu, cầm m.áu ở tử cung, c.hảy m.áu ruột. Dùng dưới dạng cao lỏng. Cách dùng: Cho 19g cao lỏng vỏ quả xoài vào 120ml nước rồi cho uống, cách 1-2 giờ một muỗng cà phê.
– Hạt xoài có nhiều tin bột, dầu, tanin, acid galic tự do, có vị đắng chát. Tác dụng làm hết ho, mạnh dạ dày, trợ tiêu hóa. Dùng chữa ho, kiết lỵ, tiêu chảy, trừ giun sán.
Hạt xoài phơi khô, sao sơ, tán bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-5g với nước sôi để nguội.
– Lá xoài chứa chất tanin và một hợp chất flavonoid là mangiferin. Dùng chữa bệnh đường hô hấp trên: ho. Viêm phế quản cấp và mãn tính; chữa thủy thũng. Dùng ngoài chữa viêm, ngứa da. Lấy lá nấu nước để rửa hoặc xông. Lưu ý: Lá xoài khá độc. Không dùng cho t.rẻ e.m và phụ nữ có thai.
– Vỏ thân cây xoài chứa tanin và mangiferin (3%). Tác dụng làm se niêm mạc, thu liễm, sát trùng. Dùng chữa ho, đau sưng cổ họng, đau răng. Cách dùng: Vỏ tươi 50-60g (khô 20-30g), rửa sạch, sắc đặc, hòa với ít rượu hoặc muối. Ngày ngậm 4-5 lần, chừng 10 phút, súc miệng rồi nhổ bỏ. Ngậm sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.