Biến chứng nguy hiểm nhất của nhồi m.áu cơ tim là đột tử, do khi mạch m.áu tắc nghẽn, tim không có m.áu để nuôi dẫn đến t.ử v.ong đột ngột hoặc suy tim kéo dài.
Ảnh minh họa
Bác sĩ Đỗ Viết Thắng, Phó trưởng đơn vị Can thiệp tim mạch – Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ, cho biết trong các bệnh lý tim mạch, nhồi m.áu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm bởi tỷ lệ t.ử v.ong chiếm tới 73%. Trên thế giới mỗi năm có tới 7 triệu người t.ử v.ong vì căn bệnh này. Nhồi m.áu cơ tim có thể xảy ra đột ngột ngay cả khi người bệnh đang ngủ, chơi hay làm việc và căn bệnh này đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Ở nước ta, tỶ lệ người bị nhồi m.áu cơ tim tăng vọt trong những năm gần đây, trung bình năm sau cao hơn năm trước 15-20%.
Nhồi m.áu cơ tim bản chất là sự tắc nghẽn của động mạch vành. Động mạch vành là động mạch cung cấp m.áu để nuôi quả tim. Khi mạch m.áu bị tắc nghẽn thì tim không có m.áu để nuôi dẫn đến suy tim, bệnh nhân có thể bị t.ử v.ong đột ngột hoặc để lại hậu quả suy tim kéo dài.
Nguyên nhân thường gặp nhất của nhồi m.áu cơ tim là xơ vữa động mạch. Tình trạng này xảy ra là do mảng xơ vữa tích tụ dần theo thời gian và bám vào thành mạch m.áu, thành phần cấu thành bao gồm cholesterol, canxi, mảnh vỡ tế bào.
Ở những đối tượng có một số yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, hút thuốc lá, rối loạn lipid m.áu, đái tháo đường góp phần thúc đẩy tổn thương mạch m.áu theo thời gian. Chính những rối loạn này làm thành mạch m.áu dễ bị các phân tử cholesterol lắng đọng và bám vào. Nơi mảng xơ vữa bám vào thành mạch bị viêm, đến một thời điểm mảng xơ vữa này bị bong tróc và nứt vỡ, thúc đẩy hình thành cục m.áu đông làm bít tắc lòng mạch m.áu. Khi lòng mạch bị bít tắc dẫn đến vùng cơ tim phía sau không được đưa m.áu đến nuôi, hậu quả gây hoại tử và c.hết vùng cơ tim đó, gây nên nhồi m.áu cơ tim.
Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh nhồi m.áu cơ tim gồm những cơn đ.ánh trống ngực, đau thắt ngực, cơn đau có thể lan lên cổ ra tay trái, kèm khó thở, vã mồ hôi, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn, tụt huyết áp hoặc tăng huyết áp, tay chân lạnh, ẩm, kích thích, lo lắng, hoảng sợ, ngất. Ở một số khác, người bệnh không trải qua các triệu chứng như mô tả ở trên mà chỉ cảm thấy hơi mệt hoặc khó chịu vùng thượng vị.
Biến chứng nguy hiểm nhất của nhồi m.áu cơ tim là đột tử, ngoài ra còn có thể có những biến chứng như suy tim, tàn phế, giảm sức lao động…
Phương pháp điều trị nhồi m.áu cơ tim hiện đại nhất trên toàn thế giới là can thiệp, nong bóng đặt stent mạch vành. Phương pháp này giúp tái thông mạch m.áu nuôi quả tim, giúp tim có m.áu nuôi dưỡng, phục hồi chức năng tim và giảm thiểu những tàn tật về lâu dài cho người bệnh.
Theo bác sĩ, đối với những người có nguy cơ cao về các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, dinh dưỡng và tiết chế có vai trò quan trọng nhất trong điều trị bệnh. Dinh dưỡng và tiết chế giúp cho người bệnh ổn định huyết áp, giảm tình trạng lắng đọng cholesterol trong m.áu.
Phòng ngừa nhồi m.áu cơ tim, người bệnh cần có lối sống lành mạnh, tập thể dục thể thao đều đặn tối thiểu là 30 phút mỗi ngày, không uống rượu, bia, hút t.huốc l.á, thuốc lào. Điều chỉnh chế độ ăn uống sinh hoạt như hạn chế những thực phẩm giàu cholesterol như da, phủ tạng động vật, những thực phẩm chế biến sẵn. Với những người có công việc căng thẳng nhiều nên thay đổi chế độ làm việc và sinh hoạt để phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.
Bác sĩ Thắng khuyến cáo khi có dấu hiệu của nhồi m.áu cơ tim, đặc biệt chú ý đến những cơn đau thắt ngực, khó thở… không nên trì hoãn vì bất cứ lý do gì, phải đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Trong tình huống người bệnh ở một mình, neo đơn hoặc cách trở địa lý phải bất động tại chỗ, hãy gọi điện thoại kêu gọi sự hỗ trợ của người thân hoặc hỗ trợ của y tế đưa đến bệnh viện.
Ăn gì để ngừa biến chứng do rối loạn lipid m.áu?
Vơi nhưng bênh nhân rôi loan chuyên hoa lipid mau cân co môt chê đô ăn phu hơp, cân đôi giup lam giam lipid mau, ngăn ngưa cac biên chưng nguy hiêm như: xơ vưa đông mach, tăng huyêt ap, tai biên mach mau nao, nhôi mau cơ tim…
Rối loạn lipid m.áu (RLLPM) là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều thông số lipid bị rối loạn (tăng cholesterol hoặc tăng triglicerid, hoặc tăng LDL-c, hoặc giảm HDL-c…). RLLPM thường được phát hiện cùng với mội số bệnh lý tim mạch – nội tiết – chuyển hóa. Đồng thời RLLPM cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh lý này.
Nguyên nhân của RLLPM có thể do nguyên phát như di truyền hoặc thứ phát do lối sống không hợp lý. Điều trị RLLPM thay đổi lối sống (tăng cường vận động thể lực, thay đổi chế độ ăn: hạn chế bia rượu, mỡ động vật…) hoặc dùng thuốc giảm lipid m.áu.
Tại sao rối loạn lipid m.áu gây nguy hiểm?
Tăng cholesterol m.áu đã được chứng minh là một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được với các bệnh tim mạch. Thông thường có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch hay đi kèm nhau và thúc đẩy nhau tiến triển. Khi bạn có nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp, nguy cơ bệnh tim mạch tăng lên gấp nhiều lần.
Khi có quá nhiều LDL cholesterol trong m.áu, nó sẽ từ từ lắng đọng vào thành các mạch m.áu. Cùng với một số chất khác, nó sẽ hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm lòng mạch bị hẹp dần hoặc tắc hoàn toàn.
Xơ vữa động mạch là thuật ngữ được dùng để mô tả quá trình lắng đọng các chất béo, cholesterol, sản phẩm thoái giáng của tế bào, lắng đọng calci và sợi đông m.áu (fibrin) trong thành động mạch. Quá trình xơ vữa động mạch cũng được thấy gia tăng theo t.uổi, có liên quan yếu tố gia đình, và ở một số người có các nguy cơ tim mạch khác (ngoài việc rối loạn lipid m.áu) như đái tháo đường, béo phì, hút t.huốc l.á, tăng huyết áp…
Rối loạn chuyển hóa lipid m.áu cần có chê đô ăn như thế nào.
Nguyên tăc ăn uống cho nhưng bênh nhân rôi loan lipid mau
Cần giam lương chât beo (lipid) ăn vao: đây la nguyên tăc quan trong nhât. Ơ ngươi binh thương khoe manh, lương chât beo trong khâu phân ăn vao chiêm tư 22-25% /tông năng lương, nhưng đôi vơi bênh nhân RLLPM ty lê nay nên chi chiêm 15-20%. Chât beo trong thưc phâm đươc chia thanh 2 dang la chât beo bao hoa va chât beo chưa bao hoa.
Chât beo bao hoa hay con goi la “chât beo xâu” lam tăng cholesterol toan phân, tryglycerid mau, LDL – cholesterol, loai chât beo nay thương co nhiêu trong môt sô thưc phâm như: thit ba chi, mơ đông vât, thit cac loai gia câm, cac chê phâm tư bơ, sữa.
Ngươc lai, chât beo chưa bao hoa hay “chât beo tôt” giup lam giam cholesterol, tryglycerid, ngăn ngưa mang xơ vưa, 2 dang điên hinh cua “chât beo tôt” ma chung ta nghe nhiêu nhât đo la omega-3 va omega-6. Cac loai hai san như ca chich, ca ngư, ca thu, ca hôi, ca chep, ca trăm… la nhưng thưc phâm giau omega-3.
Cac cây ho đâu la nguôn giau omega-6: đâu đen, đâu đô, đâu đo, đâu nanh…ngoai ra môt sô loai dâu thưc vât cung giau omega-6 (dâu me, dâu vưng, dâu hương dương…).
Cần giam lương cholesterol khâu phân: ở ngươi binh thương, lương cholesterol ăn vao khuyên cao tư 500-600mg/ngay. Đôi vơi bênh nhân rôi loan lipid mau lương cholesterol nên dưới 300mg/ngay, han chê ăn nhưng thưc phâm giau cholesterol như phu tang đông vât, đô ăn nhanh, chiên, ran.
Nhiêu bênh nhân quan niêm rôi loan lipid mau không nên ăn trưng, dân đên viêc bênh nhân kiêng hoăc thâm chi không bao giơ ăn trưng, quan điêm nay hoan toan sai. Trong long đo trưng chưa nhiêu cholesterol nhưng cung co chât lecithin giup hâp thu va chuyên hoa đên 60-70% lương cholesterol nay. Vi vây bênh nhân rôi loan lipid mau vân co thê ăn đươc trưng. Viên Dinh dương khuyến cáo, nên ăn tư 3-4 qua/tuân.
Tăng cương chât xơ: nhất là chât xơ trong rau cu, trai cây giup lam châm hâp thu lipid vao mau va giam lipid mau. Ngoai ra chât xơ khi vao da day se lam tăng khôi lương phân chông tao bon.
Tăng cương thưc phâm chưa nhiêu vitamin, khoang chât chông oxy hoa (A, C, E. kem…): môt sô thưc phâm giau vitamin A (cac loai rau, hoa qua mau đo, xanh đ.âm: ca chua, ca rôt, ơt chuông đo, bi đo, rau dên, cai thao, rau ngot, đu đu, xoai, chuôi…). Vitamin C co nhiêu trong cac cây ho co mui (bươi, cam, quyt), cân tây, rau mui, dưa hâu.
Ngoài ra cần uông đu nươc theo khuyên cao, môi ngươi nên uông 40ml nươc/kg/ngay (ví dụ 1 ngươi 50kg nên uông khoảng 2 lit nươc/ngay).
Han chê rươu bia, nươc ngot, thuôc la gop phân giam nguy cơ gia tăng biên chưng vơi bênh nhân rôi loan lipid mau: bênh mach vanh, đôt quỵ…