Vào thời điểm cuối xuân sang hè, thời tiết tuy nắng ấm nhưng thỉnh thoảng trở lạnh đột ngột.
Đây là nguyên nhân khiến cơ thể dễ mắc bệnh. Dưới đây là những bệnh dễ mắc khi giao mùa xuân hè, mọi người cần biết cách phòng ngừa.
Viêm kết mạc mùa xuân
Viêm kết mạc mùa xuân là một bệnh do dị ứng ở mắt. Bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân nên được gọi là viêm kết mạc mùa xuân. Dị ứng mắt thường xảy ra trên người có cơ địa dị ứng kèm theo các loại bệnh dị ứng khác của cơ thể như: hen phế quản, viêm mũi xoang dị ứng, dị ứng thức ăn, viêm da dị ứng… Dị ứng làm khởi phát một số triệu chứng như viêm kết mạc (đỏ mắt) và hen suyễn. Khi xảy ra đồng thời cả dị ứng mắt và mũi người ta gọi là viêm mũi – kết mạc dị ứng.
Vào mùa xuân, hoa nở nhiều, các loại phấn hoa bay tỏa vào không khí, nếu vào mắt người có cơ địa dị ứng sẽ gây nên những triệu chứng bệnh. Bệnh nhân bị đỏ cả hai mắt, ngứa, cảm giác như bị phỏng, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, có ghèn rây, lúc nào cũng muốn lấy tay dụi mắt nhưng càng dụi càng ngứa. Bệnh hay tái phát theo mùa. Khi lộn mi thấy ở mi mắt có những nốt (nhú gai) màu đỏ lớn, đường kính trên 1mm nằm sát nhau, có hình dáng như được lát một lớp sỏi, nhú gai có mạch m.áu ở đỉnh hoặc thấy những nốt có màu trắng như sữa ở gần tròng đen.
Phòng bệnh là khâu quan trọng để giúp các bệnh nhân chung sống với viêm kết mạc – giác mạc mùa xuân. Tránh nóng, tránh tia tử ngoại từ ánh sáng mặt trời giúp bệnh không bị tái phát hoặc tăng nặng là rất quan trọng. Đội mũ, đeo kính râm, tránh ra nắng, không để trẻ gần các nguồn nhiệt làm bệnh nhẹ đi nhiều. Tránh xa các dị nguyên, tự bảo vệ và cách ly khỏi các nguồn dị ứng…
Viêm kết mạc mùa xuân.
Thủy đậu
Khí hậu nồm ẩm của mùa xuân, nhất là giai đoạn chuyển từ xuân sang hè làm tăng nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, thủy đậu là một trong các bệnh thường gặp nhất. Thủy đậu rất dễ lây truyền, do Varicella Zoster Virus (VZV) gây nên. Bệnh lây qua đường dịch tiết, giọt b.ắn của người bệnh. Nếu một người mắc bệnh mà ho hay hắt hơi hoặc kể cả nói chuyện thông thường, virus VZV sẽ theo giọt nước bọt b.ắn ra ngoài, người tiếp xúc gần trực tiếp rất dễ bị lây bệnh.
Thời gian ủ bệnh thủy đậu từ 2 – 3 tuần, xảy ra phần lớn ở t.rẻ e.m nhưng người lớn cũng rất dễ mắc. Các dấu hiệu lúc ủ bệnh có thể là sốt, mệt mỏi, nổi hạch ở cổ, buồn nôn, đau họng. Đến giai đoạn khởi phát sẽ xuất hiện triệu chứng nổi mụn nước. Các mụn nước ban đầu sẽ mọc ở chân tay, mặt và có thể lan ra toàn thân rất nhanh trong vòng 12 – 24 giờ.
Khi mắc thuỷ đậu, người bệnh nên cách ly và thực hiện các biện pháp vệ sinh, chăm sóc tại chỗ để nhanh khỏi bệnh, tránh lây nhiễm cho người khác. Việc tăng sức đề kháng, rèn luyện thể lực cũng có ý nghĩa phòng tránh thủy đậu.
Tiêm vắc-xin phòng ngừa là giải pháp tốt nhất hiện nay để ngăn ngừa bệnh thủy đậu và các biến chứng của bệnh. Chủng ngừa này được đ.ánh giá hiệu quả cao và lâu dài.
Sốt phát ban
Bệnh sốt phát ban là tình trạng nóng sốt, trên da có nổi các đốm nhỏ trên bề mặt hoặc nhô lên trên bề mặt da. Sốt phát ban là bệnh do virus gây ra. Loại virus này lây từ người sang người, thông qua tiếp xúc cơ thể với người nhiễm bệnh trước đó hoặc sử dụng chung vật dụng cá nhân với người bệnh sẽ bị lây nhiễm virus gây bệnh sốt phát ban. Đối với t.rẻ e.m khi ở môi trường nhà trẻ, dễ lây bệnh vì tiếp xúc với trẻ khác có virus trong sinh hoạt hàng ngày.
Các triệu chứng, biểu hiện của bệnh sốt phát ban thường xuất hiện từ 1 – 2 tuần sau khi nhiễm virus, có trường hợp sẽ không có dấu hiệu hoặc có triệu chứng nhẹ khiến chúng ta chủ quan. Theo đó, các biểu hiện cụ thể sẽ là: sốt cao trên 39,4 độ ngay khi nhiễm virus gây bệnh. Các triệu chứng đi kèm như viêm họng, ho, sổ mũi, kéo dài tình trạng từ 3-5 ngày. Ở trẻ bị sốt phát ban, cha mẹ có thể thấy các hạch bạch huyết sưng lên ở phần cổ của trẻ.
Xuất hiện hiện tượng phát ban, các nốt phát ban nổi lên theo sau cơn sốt. Trên da người bệnh bắt đầu có các đốm đỏ, nhỏ hoặc sưng lên, một số đốm sẽ có vòng trắng bao quanh. Phát ban ở trẻ sẽ bắt đầu lan rộng từ vùng ngực, lưng, bụng sang cổ tay và cánh tay. Có thể lan xuống chân và lên mặt tùy tình trạng và thường biến mất sau vài giờ, thậm chí là vài ngày mà không để lại vết tích gì trên da.
Một số dấu hiệu, triệu chứng sốt phát ban khác có thể xuất hiện ở trẻ là: khó chịu, có hiện tượng tiêu chảy nhẹ, chán ăn, sưng mí mắt…
Bệnh không gây ra nhiều nguy hiểm, người bệnh đặc biệt là t.rẻ e.m cần được nghỉ ngơi, uống thuốc hạ sốt khi sốt cao trên 38,5 độ thì sẽ khỏi và không để lại biến chứng gì. Tuy nhiên, với trẻ nhỏ, khi có những biểu hiện sau đây thì nên đưa trẻ đến bệnh viện ngay: Trẻ bị sốt không kiểm soát được nhiệt độ dù đã được dùng thuốc hạ sốt. Trẻ bị sốt cao trên 39 độ C. Phát ban không thấy chuyển biến tốt sau 3 ngày. Bé có hệ miễn dịch yếu. Trẻ dưới 6 tháng t.uổi. Cha mẹ nghi ngờ trẻ bị mất nước do tiêu chảy.
Tiêu chảy cấp
Bệnh tiêu chảy là tình trạng đi ngoài phân lỏng 3 lần hoặc nhiều hơn mỗi ngày với các triệu chứng kèm theo là nôn, mất nước, rối loạn điện giải và một số triệu chứng điển hình: đầy bụng, sôi bụng, tiêu chảy liên tục, nhiều lần, nôn, người mệt lả. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến t.ử v.ong. Bệnh có thể lây lan nhanh và gây thành dịch lớn, nhất là ở những khu vực dân cư đông người, sử dụng chung nguồn nước ăn uống, sinh hoạt. Ăn uống đảm bảo vệ sinh, vệ sinh nguồn nước là cách tốt nhất để phòng bệnh.
5 bệnh nguy hiểm mà trẻ thường mắc vào mùa hè
Tiêu chảy cấp, thủy đậu, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn hô hấp, chân tay miệng là những bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ.
Do sức đề kháng kém, hệ miễn dịch còn non yếu chưa hoàn thiện nên vào mùa nắng nóng trẻ có nguy cơ cao mắc một số bệnh nguy hiểm.
Bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu do siêu vi Varicella zoster gây ra. Biểu hiện của bệnh là các tổn thương dạng bóng nước trên da và niêm mạc.
Sau khi siêu vi xâm nhập cơ thể, phải qua khoảng 10-20 ngày ủ bệnh thì mới xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau đầu, uể oải, chán ăn,… Trên da trẻ có thể xuất hiện hồng ban có đường kính vài milimet và sau 1-2 ngày sẽ xuất hiện nốt đậu. Nốt đậu nổi nhiều là dấu hiệu cảnh báo bệnh có thể diễn tiến nặng.
Các nốt ban xuất hiện trên người trẻ nhỏ bị thủy đậu (Ảnh: dizigon.vn)
Nhiễm khuẩn hô hấp
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh nguy hiểm và rất dễ dẫn đến các ca bệnh nặng, đặc biệt là với t.rẻ e.m dưới 5 t.uổi.
Triệu chứng của bệnh thay đổi từ ho và cảm lạnh nhẹ, có thể kèm sốt hoặc không cho đến đau tai và thậm chí đến viêm phổi và nguy cơ t.ử v.ong cao.
Khi mắc bệnh, trẻ thường có các triệu chứng sau: Sốt cao, ho, khó thở và thở nhanh. Trong một số trường hợp, khi trẻ hít vào, dưới lồng ngực lõm vào trong, đây là dấu hiệu trẻ bị rút lõm lồng ngực, báo động viêm phổi nặng cần được đưa đi cấp cứu ngay.
Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên. Muỗi vằn chính là nguyên nhân chính lây lan dịch bệnh qua các vết muỗi đốt.
Bệnh xảy ra với các triệu chứng chính như: Sốt cao, đau đầu, nhức mỏi, mệt mỏi toàn thân, sau 2-3 ngày sẽ xuất hiện các hiện tượng xuất huyết, nổi các chấm đỏ trên da gây ngứa.
Bệnh chân tay miệng
Là bệnh do vi trùng đường ruột Ente’virus (E71) và Coxcakieruses gây ra. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá, từ người sang người.
Ban đầu, trẻ thường sốt nhẹ, đau họng, đau miệng, chảy nước miếng và biếng ăn hơn. Những vết loét đỏ như vết lở miệng sẽ xuất hiện nhiều ở vòm miệng, môi trong, lợi, lưỡi…
Nếu trẻ sốt hơn 39 độ C, bứt rứt, khó ngủ, quấy khóc, ngủ li bì, thỉnh thoảng giật mình và giơ hai tay lên thì cần đưa đến bệnh viện kịp thời. Nếu để bệnh trở nặng, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến t.ử v.ong.
Tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp có thể gặp ở mọi lứa t.uổi nhưng khoảng 80% xảy ra ở trẻ dưới 2 t.uổi. Nguyên nhân gây tiêu chảy có thể là do vi khuẩn (lỵ, thương hàn, tả…), virus, nấm, ký sinh trùng đường ruột.
Biểu hiện của trẻ là bị mất nước nặng, nôn nhiều, không uống được hoặc đi ngoài rất nhiều. Việc sử dụng kháng sinh và men tiêu hóa vi sinh cần có sự chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc trị tiêu chảy.